Chuyển quyền sở hữu xe ô tô khi góp vốn vào doanh nghiệp
1. Quy định về góp vốn bằng quyền sở hữu xe ô tô
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
” 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;”
Như vậy, tài sản là ô tô tức là động sản phải đăng ký quyền sở hữu mà khi góp vốn thì phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định.
2. Thủ tục góp vốn bằng quyền sở hữu xe ô tô
Góp vốn bằng xe ô tô theo Điều 35, 36 Luật doanh nghiệp năm 2020, khoản 13 Điều 1 và khoản 1 Điều 32 Thông tư 24/2023/TT-BCA (góp bằng ô tô)):
Bước 1. Chọn phương án xác định giá và xác định giá:
- Các cổ đông thỏa thuận giá; hoặc
- (ii) Thuê định giá (chứng thư) + Các cổ đông chấp thuận (lập văn bản chấp thuận => biên bản chấp thuận, nguyên tắc chấp thuận theo luật);
Bước 2. Thành lập công ty (thủ tục theo quy định của LDN và các văn bản hướng dẫn, hoàn tất các thủ tục hành chính, có được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và làm xong con dấu công ty, mở tài khoản ngân hàng của công ty);
Bước 3. Sau khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện thủ tục góp QSDĐ theo Luật đất đai, góp xe ô tô theo quy định của Bộ Công an (ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có công chứng, đối với xe ô tô thì ký hợp đồng góp vốn (có hoặc không có công chứng đều được) hoặc biên bản góp vốn theo hướng dẫn của Bộ Công an, nộp hồ sơ đăng ký góp vốn cho cơ quan đặt ký đất đai/cơ quan đăng ký xe, sau đó sang tên giấy tờ đăng ký quyền sử dụng đất/xe sang công ty).
VP: 11,đường 25, Kp5, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức
Hotline: 0915.16.5138